"Cẩm nang" thi trắc nghiệm tiếng Anh
VTC News gửi đến các sĩ tử “cẩm nang” ôn luyện và làm bài thi trắc nghiệm môn tiếng Anh do Tiến sĩ Lê Quốc Hạnh – Phó trưởng Phòng Đào tạo, trường ĐH Hà Nội cung cấp.
Ôn tập trước kỳ thi
Quy định và giới hạn của chương trình lớp 12 chỉ là tương đối. Muốn đạt được kết quả tốt, bạn phải ôn lại các giáo trình phổ thông.
Luyện các bài tập như Toepl, Cambridge Tests rất hữu ích cho hiệu quả khi thi trắc nghiệm tiếng Anh. Cần phải thực hành thuần thục các dạng bài tập có trong mẫu đề thi.
Trong bài đọc, bạn cần tập trung đến các vấn đề giáo dục, môi trường, sức khoẻ, nhân vật lỗi lạc, nghề nghiệp, việc làm và các hoạt động văn hoá thể thao.
Học lý thuyết, ngữ pháp phải luôn đi kèm với làm bài tập thì mới đạt được kết quả tốt nhất.
Chú ý học thuộc các mẫu câu và vận dụng chúng với những từ khác nhau. Khi học từ mới, phải kiểm tra cách phát âm một cách chính xác.
Khi học một từ thì cần phải biết cả các dạng thức khác của từ đó theo phạm trù từ loại và các tình huống ngữ pháp khác nhau.
Và khi “tác chiến”
Kiểm tra thật cẩn thận những thứ cần mang theo: 2 bút chì gọt sẵn, tẩy, bút mực không phải màu đỏ.
Chỉ có làm bài trên phiếu trắc nghiệm mới được chấm.
Ghi phiếu trắc nghiệm theo đúng quy định: phần viết bằng bút mực và phần tô bằng bút chì.
Mỗi một câu chỉ được tô vào một kết quả mình cho là đúng nhất, tô vào nhiều ô máy sẽ không chấm.
Làm nhanh một lần, không dừng lại quá lâu ở một câu, câu nào khó quá thì để lại làm sau. Cố gắng không bỏ sót câu nào, nếu câu nào bạn không hiểu hãy chọn một đáp án theo ý của bạn, vì như thế bạn vẫn có đến 25% cơ hội.
Ngoài ra, Tiến sĩ Lê Quốc Hạnh còn cho biết những điều cần chú ý là năm nay sẽ không có phần tự chọn như năm 2006. Loại hình bài tập thì sẽ bỏ phần dựng câu (Sentence building), tăng thêm phần bài đọc. Đề bài sẽ chú trọng yêu cầu khả năng lấy thông tin chi tiết, đánh giá, phân tích, suy diễn và khả năng đọc lướt, sử dụng từ ngữ, phán đoán nghĩa.
Sau đây là 8 dạng bài tập trong đề thi môn tiếng Anh theo dự kiến của Tiến sĩ Lê Quốc Hạnh:
Dạng bài 1 (câu 1- 5): NGỮ ÂM
- 5 câu đơn lẻ
- Trọng âm (chính/ phụ): Focus: Primary word stress
- Nguyên âm/ phụ âm:
Phonemes, NOT Allophones: Isolated sound, NOT in speech sequence
Mute sounds/ Monophthongs/ Diphthongs
Dạng bài 2: (câu 6 – 15)
- 10 câu đơn lẻ
- Tenses, Tense agreement/ concord
- Connectives/ Repositions
- Conditionals
- Other grammatical categories
Dạng bài 3: (câu 16 – 25)
- 10 câu riêng lẻ
- Affixation: Prefixes, suffixes
- Word forms/ classes
- Word groups/ phrases
Dạng bài 4 ( câu 26 – 45)
- 2 bài đọc x 10 câu = 20 câu (Mỗi bài khoảng 200 từ)
- Điền vào chỗ trống trong bào
- Khả năng sử dụng từ ngữ, phán đoán nghĩa, phân tích.
Dạng bài 5 ( câu 46 – 65)
- 2 bài đọc x 10 câu = 20 câu (Mỗi bài khoảng 200 từ)
- Chọn câu trả lời cho sẵn
- Khả năng đọc lướt/ lấy thông tin chi tiết/ phân tích/ tổng hợp/ suy diễn
Dạng bài 6 ( câu 66 – 70): WRITING
- 5 câu khuyết
- Sentence completion
- Phrases/ Clauses
Dạng bài 7 (câu 71 – 75): WRITING
- Gồm 5 câu, mỗi câu gạch chân 4 chỗ giả định, có chữa lỗi
- Khả năng đánh giá, phân tích
Dạng bài 8 (câu 76 – 80): WRITING
- 5 câu, mỗi câu có 4 câu có vẻ gần nghĩa
- Tìm câu đồng nghĩa